HỢP ĐỒNG THỎA THUẬN SỬ DỤNG TÁC PHẨM SÂN KHẤU
TẠI KHO TÀNG VỌNG CỔ VIỆT NAM – HTTP://VONGCO.VN
* Giải thích từ ngữ:
- Bên A được hiểu là tác giả, cũng là người sở hữu các tác phẩm do chính mình soạn lời. Bên B được hiểu là Ban Điều hành Kho tàng Vọng cổ Việt Nam – http://vongco.vn
- Hiệu lực của hợp đồng được tính từ thời điểm tác giả đăng ký thành viên trên vongco.vn hoặc gửi tác phẩm của mình qua email cho Ban Điều hành. (đây được hiểu là hợp đồng đã được ký giữa 02 bên)
- Khi tác giả đăng ký thành viên trên vongco.vn hoặc gửi tác phẩm của mình qua email cho Ban Điều hành, đồng nghĩa rằng các tác giả đã đọc thật kỹ và đồng ý với các điều khoản quy định trong hợp đồng “Thỏa thuận sử dụng tác phẩm sân khấu” như sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng.
- Bên A đồng ý cho bên B sử dụng toàn bộ phần lời các tác phẩm sân khấu ( Bài Vọng cổ, kịch bản sân khấu, bài bản tài tử và các điệu lý…), (gọi tắt là “Tác phẩm”) mà bên A là tác giả và được pháp luật bảo hộ tác phẩm đó để bên B toàn quyền xử lý và sử dụng như sau:
+ Đăng ký bản quyền nội dung số tất cả các tác phẩm của bên A trên mạng Internet.
+ Ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng tác phẩm sử dụng trong các chương trình phát sóng (online và phát thanh, truyền hình), làm CD, DVD….
+ Biên tập và xuất bản trên các website của bên B và In sách
+ Khai thác nhạc chờ các tác phẩm như: Nhạc chuông, nhạc chờ, quà tặng âm nhạc, nghe nhạc online, tải nhạc Fulltrack…(các tác phẩm dưới dạng audio do bên B tự ghi âm hoặc do bên A cung cấp)
- Danh sách tác phẩm do bên A tự động đăng tải sẽ được bổ sung tự động khi tác phẩm của bên A do các thành viên khác đăng tải hoặc do Ban Điều hành chủ động đăng tải thì tác phẩm đó cũng được xem là một phần không thể tách rời hợp đồng này.
Điều 2: Phạm vi của hợp đồng.
- Bên A không được phép đăng tải các tác phẩm của mình lên website của bên thứ ba hay ký kết hợp đồng với bên thứ 3 về việc sử dụng các tác phẩm đã ký kết với bên B nếu không được sự cho phép của bên B, chỉ trừ trường hợp bên A đăng lại các tác phẩm của mình lên các website khác và có đặt liên kết hay chỉ dẫn, trích dẫn cụ thể đến trang gốc website của bên B.
- Bên A vẫn được phép sử dụng các tác phẩm của mình như: Ghi âm, ghi hình, xuất bản sách…..và các quyền khác theo đúng quy định của hợp đồng này.
- Việc sử dụng các tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào phát sinh ngoài quy đinh tại Điều 1 của hợp đồng này và trong trường hợp bên B bổ sung thêm các loại hình truyền thông khác thì phải thông báo cho bên A biết và chỉ được thực hiện khi có sự thống nhất của hai bên.
- Bên A không được phép ký hợp đồng cho phép sử dụng tác phẩm dưới dạng chữ (phần lời tác phẩm) cho bất kỳ một bên thứ ba (cá nhân hoặc tổ chức) nào khác dưới hình thức sử dụng online trên Internet mà chưa được sự đồng ý của bên B như: Xuất bản trên website/blog và đăng ký bản quyền nội dung số trên mạng internet…
- Các tác phẩm của bên A cho phép bên B đăng ký bản quyền nội số trên internet không thay thế các chứng nhận pháp lý về bản quyền do Cục bản quyền tác giả Việt Nam cấp cho tác giả về các quyền liên quan tác phẩm. Do đó, hợp đồng này không giới hạn quyền của bên A khi tiếp tục đăng ký quyền tác giả tại Cục bản quyền tác giả Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.
- Bên A đồng ý các quy định liên quan đến bản quyền nội dung số và nghiêm túc thực hiện các nội dung đó.
Điều 3: Thời hạn hợp đồng: 02 (hai) năm kể từ ngày ký.
Điều 4: Hệ thống tài khoản và doanh thu:
a. Hệ thống tài khoản:
- Sau khi ký hợp đồng, bên B sẽ cung cấp cho bên A một tài khoản ảo (user) có xác nhận bản quyền để sử dụng lâu dài trên webiste của bên B
- Với user này, bên A có thể tự upload tác phẩm của mình, nhận nhuận bút tự động từ bên B, theo dõi doanh thu của tác phẩm, download tác phẩm...
- Đơn vị tiền tệ được quy định trên hệ thống website của bên B là “Vcoin“.
b. Doanh thu:
- Doanh thu của bên A bao gồm:
+ Nhuận bút khi tác phẩm của bên A được xuất bản trên website của bên B.
+ Bên A sẽ được hưởng một phần doanh thu từ việc người dùng download các tác phẩm do bên A đăng tải trên website của bên B.
+ Bên A sẽ được hưởng một phần phí khai thác nhạc chờ mà bên B nhận được từ đối tác cung cấp dịch vụ. (mức doanh thu theo quy định chung của đối tác cung cấp dịch vụ và của các nhà mạng tại từng thời điểm)
- Các khoản phí (nếu có) mà bên B thu được từ việc khai thác tác phẩm của bên A trên các kênh phát thanh – truyền hình, in sách, làm CD, DVD... do bên B đầu tư thực hiện sẽ được đưa vào quỹ hoạt động của CLB, do đó bên A sẽ không được chia sẻ các khoản phí này từ bên B. Vì phải bù đắp các chi phí liên quan ghi âm, ghi hình, nghệ sĩ, quảng cáo, truyền thông, duy trì website... do bên B thực hiện.
- Doanh thu của bên A sẽ được bên B thanh toán tự động vào tài khoản trên website để bên A sử dụng các dịch vụ của bên B trên website, do đó bên B sẽ không chia sẻ doanh thu bằng tiền mặt. Riêng doanh thu từ nhạc chờ, bên A sẽ nhận trực tiếp từ đối tác của bên B.
Điều 5: Quyền lợi và nghĩa vụ của bên A:
- Chịu toàn bộ trách nhiệm về tính chính xác, trung thực cũng như quyền tác giả hợp pháp của các tác phẩm được cung cấp cho bên B để sử dụng theo luật pháp của Việt Nam trong suốt thời hạn hợp đồng có hiệu lực. Bên A chịu trách nhiệm chi trả đầy đủ tất cả các quyền liên quan đến tác phẩm, nếu tác phẩm đó được cung cấp cho bên B dưới dạng audio để khai thác nhạc chờ.
- Có trách nhiệm cung cấp giấy tờ chứng minh quyền tác giả cho bên B đối với tác phẩm mà bên A cung cấp cho bên B trong phạm vi hợp đồng này. Đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường mọi phí tổn và thiệt hại liên quan đến việc tổn thất của bên B nếu không cung cấp được các giấy tờ chứng minh quyền cho bên B khi có khiếu kiện, khiếu nại của bên thứ 3.
- Được quyền yêu cầu bên B tạm ngừng hoặc ngừng sử dụng tác phẩm do bên A cung cấp vì những lý do liên quan đến các quyền tác giả trước 30 ngày. Bên A sẽ gửi yêu cầu bằng văn bản thông qua thư điện tử tới bên B với một khoảng thời gian thích hợp để bên B có thể thực hiện được việc ngừng khai thác tác phẩm đó.
- Bên A không chịu bất kỳ trách nhiệm nào với việc sử dụng tác phẩm không đúng mục đích được ký kết, nằm ngoài phạm vi hợp đồng và/hoặc trái pháp luật của bên B.
- Được nhận doanh thu thông qua tài khoản của bên A trên website của bên B từ hoạt động khai thác tác phẩm theo quy định trong hợp đồng này.
- Được quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có) khi bên B vi phạm các điều khoản tại hợp đồng này, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu bên B cung cấp thông tin, tài liệu về việc sử dụng các tác phẩm theo quy định của hợp đồng này nếu có liên quan đến doanh thu tác phẩm (nếu có).
Điều 6: Quyền lợi và nghĩa vụ của bên B:
- Quảng bá hình ảnh, tên tuổi và tác phẩm của bên A đến công chúng thông qua các kênh truyền thông của bên B.
- Được sử dụng và khai thác các tác phẩm của A theo đúng nội dung đã thỏa thuận và các phụ lục của hợp đồng được nêu tại Điều 1 của hợp đồng này.
- Được quyền và chịu trách nhiệm giám sát, phê duyệt việc cập nhật các tác phẩm do bên A cung cấp lên hệ thống của bên B, trên các nhà mạng viễn thông di động (nếu có).
- Được quyền truyền thông quảng bá tác phẩm của bên A trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam cụ thể như sau:
+ Các kênh truyền hình
+ Website, mạng xã hội...
+ Báo chí
+ Và các kênh truyền thông khác như tờ rơi, poster, mobile maketing…
- Có trách nhiệm nêu tên tác giả, tên người biểu diễn khi sử dụng tác phẩm, đảm bảo sự toàn vẹn của các tác phẩm, không được sửa đổi phần lời và phần nhạc của tác phẩm mà việc sửa đổi đó làm ảnh hưởng đến các quyền nhân thân của tác giả. Bảo vệ tính toàn vẹn tác phẩm (không thêm bớt, sửa chữa tác phẩm…) khi xuất bản trên các website của bên B.
- Không được chuyển giao các tác phẩm do bên A cung cấp cho các cá nhân, tổ chức khác sử dụng ngoài khoản a, Điều 1 của hợp đồng này và các phụ lục của hợp đồng.
- Thông báo kịp thời cho bên A về các khiếu nại, các yêu cầu của các cá nhân, tập thể liên quan đến việc sử dụng bản quyền hợp pháp trong quá trình khai thác tác phẩm để bên A chủ động đưa ra cách giải quyết hợp lý, tránh các tranh chấp có thể xảy ra.
- Có trách nhiệm thanh toán doanh thu (nếu có) theo đúng quy định tại Điều 4 của hợp đồng này.
- Được quyền tạo ra bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
Điều 7: Giải quyết khiếu nại bản quyền:
- Khi bên B nhận được (văn bản) khiếu nại của người sở hữu nội dung, người dùng về Bản quyền của tác phẩm, bên B có trách nhiệm thông báo bằng văn bản/email cho bên A giải quyết. Đồng thời, bên B có trách nhiệm hỗ trợ bên A về việc liên lạc và các vấn đề khác trong khả năng của mình để giải quyết vấn đề khiếu nại nói trên.
- Bên B ngừng sử dụng các tác phẩm đang bị tranh chấp cho đến khi bên A thông báo chứng minh Bản quyền cho bên B.
- Bên A có trách nhiệm thông báo bằng văn bản/email tới bên B kết quả của việc giải quyết khiếu nại. Kết quả này được coi là căn cứ để bên B quyết định tiếp tục hoặc chấm dứt sử dụng tác phẩm bị khiếu nại hoặc có tranh chấp.
Điều 8: Giải quyết tranh chấp và Vi phạm:
a. Tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng:
- Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết trước hết bằng thương lượng trên cơ sở tôn trọng quyền lợi của nhau, theo các cách sau đây:
+ Gửi văn bản thông báo cho bên kia về dự định và lý do tranh chấp;
+ Tổ chức cuộc họp giữa các bên để giải quyết vấn đề.
- Nếu tranh chấp không được giải quyết trong vòng 10 (mười) ngày sau khi nhận được thông báo thì Tòa án nhân dân nơi bên B đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh.
b. Vi phạm của bên thứ ba:
- Khi phát sinh vi phạm của bên thứ ba liên quan đến quyền tác giả và các quyền liên quan đến tác phẩm, bên A có trách nhiệm xử lý vi phạm và yêu cầu bên thứ ba chấm dứt vi phạm. Trong trường hợp bên thứ ba vi phạm bản quyền nội dung số liên quan đến các tác phẩm của bên A trên Internet thì bên B sẽ đại diện bên A xử lý vi phạm đối với bên thứ ba.
- Trong trường hợp hành vi vi phạm của bên thứ ba gây ra thiệt hại về vật chất cho các bên trong hợp đồng, Hai bên sẽ tiến hành đánh giá và phân chia thiệt hại, yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại của các bên và phân chia phần bồi thường theo thiệt hại thực tế mà các bên phải gánh chịu.
Điều 9: Hiệu lực, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng:
a. Hiệu lực: hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và sẽ tự động gia hạn và có hiệu lực thêm 02 (hai) năm nữa nếu không xảy ra những trường hợp sau đây:
- Một trong hai bên thông báo không tiếp tục gia hạn cho bên còn lại bằng văn bản trong vòng 01 (một) tháng trước khi kết thúc hợp đồng.
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn theo quy định tại hợp đồng này.
b. Nếu có điều khoản nào của hợp đồng vô hiệu, bất hợp pháp hoặc không thể thực thi do tình huống bất khả kháng thì việc đó vẫn không ảnh hưởng đến hiệu lực của các điều khoản còn lại trong hợp đồng.
c. Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu bên nào có thay đổi về chủ trương hoặc xin hủy bỏ hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản trước 03 (ba) tháng và phải được sự đồng ý của bên kia, đồng thời phải bồi thường cho bên kia nếu việc chấm dứt hợp đồng gây ra thiệt hại trên thực tế.
d. Đơn phương chấm dứt hợp đồng:
- Một trong các bên có thể chấm dứt hợp đồng này bằng cách thông báo bằng văn bản đến bên kia nếu:
+ Bên còn lại có bất kỳ sự vi phạm hợp đồng nào; và
+ Bên kia đã thông báo đến bên vi phạm để khắc phục vi phạm; và
+ Bên vi phạm đã không khắc phục được trong thời hạn hợp lý được xác định bởi sự đồng ý bằng văn bản của hai bên.
- Trong trường hợp bên nào đơn phương chấm dứt bợp đồng mà không có lý do hợp lý và được bên kia chấp thuận thì bên đơn phương chấm dứt bợp đồng phải chịu phạt vi phạm và phải đền bù thiệt hại theo quy định của bợp đồng này, trừ trường hợp bên B chấm dứt hoạt động và thông báo cho bên A biết trước 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động.
e. Hiệu lực của hợp đồng khi bị chấm dứt:
- Bên B phải ngay lập tức ngừng sử dụng và khai thác tác phẩm do bên A cung cấp (trừ trường hợp những tác phẩm của bên A được bên B đầu tư và khai thác thì hai bên sẽ có các thỏa thuận liên quan theo quy định của luật về các quyền liên quan đến tác phẩm của bên A).
- Mỗi bên có trách nhiệm phải thanh toán cho bên kia các khoản phải trả trong vòng 30 (ba mươi) ngày tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng (nếu có).
- Việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng này bởi mỗi bên theo các lý do quy định tại Điều này sẽ không ảnh hưởng đến quyền đòi bồi thường hay phạt vi phạm đối với việc vi phạm bất kỳ điều khoản nào của hợp đồng này.
- Khi hợp đồng hết hiệu lực, tài khoản của bên A do bên B cung cấp tại các website của bên B sẽ bị khóa sau ngày hết hợp đồng (cũng đồng nghĩa là doanh thu thực tế còn tồn trong tài khoản sẽ không còn giá trị sử dụng). Tuy nhiên, bên A vẫn có thể tự tạo tài khoản mới để sử dụng các dịch vụ trên hệ thống các website của bên B.
Điều 10: Trường hợp bất khả kháng:
- Sự kiện bất khả kháng được hiểu là các sự kiện sau: chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, tai nạn, hỏa hoạn, động đất, lũ lụt, bão, biểu tình hoặc bất kỳ trở ngại nào mà bên bị ảnh hưởng chứng minh được rằng điều đó ngoài tầm kiểm soát của bên đó và không thể lường hết vào thời điểm ký kết hợp đồng này, hoặc tránh được hoặc khắc phục được các hậu quả của nó và theo đó các bên không phải chịu trách nhiệm đối với việc chậm trễ hoặc không hoàn thành các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng này.
- Khi xảy ra trường hợp sự kiện bất khả kháng thì bên gánh chịu hậu quả (Bên thông báo) phải nhanh chóng thông báo cho bên kia bằng văn bản trong thời gian 48 (bốn mươi tám) giờ kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng về các nội dung sau:
- Phạm vi mà bên thông báo không thể thực hiện trách nhiệm của mình theo hợp Đồng này;
- Các bước mà bên thông báo đang tiến hành nhằm giảm nhẹ hoặc giảm thiểu tối đa hoặc cố gắng kiểm soát tác động của sự kiện bất khả kháng đến trách nhiệm và nghĩa vụ của bên đó theo hợp đồng; và
- Bên thông báo cũng phải nêu ra con số dự tính về chí phí, thời gian, hoặc các nguồn cần thiết bổ sung thêm để hoàn tất trách nhiệm và nghĩa vụ phải thực hiện theo hợp đồng này.
- Khi sự kiện bất khả kháng xảy ra, thì quyền và nghĩa vụ của các bên tạm thời không thực hiện nhưng sẽ ngay lập tức được phục hồi khi Sự kiện bất khả kháng chấm dứt hoặc bị loại bỏ. Nếu các nguyên nhân của sự kiện bất khả kháng tiếp tục kéo dài hơn 45 (bốn mươi lăm) ngày, mỗi bên bất kỳ có thể chấm dứt hợp đồng bằng cách gửi thông báo cho bên kia trước 01 (một) tháng.
Điều 11: Điều khoản chung
- Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu bên nào có thay đổi về chủ trương hoặc xin hủy bỏ hợp đồng thì phải thông báo trước 30 ngày.
- Khi có thay đổi hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên phải thống nhất ngay bằng biên bản. Nếu yêu cầu phát sinh do bên nào thì bên đó phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí phát sinh (nếu có).
- Hai bên cam kết không công bố các điều khoản của hợp đồng này tới các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tổ chức khác.
- Hợp đồng này sẽ tự động thanh lý và hết giá trị khi website của bên B chấm dứt hoạt động và bên B sẽ có thông báo đến bên A trước 30 ngày khi chấm dứt hoạt động (thông báo trên website và gửi qua email) mà các bên không cần phải trực tiếp ký biên bản thanh lý. Bên A có quyền thắc mắc và gửi văn bản đến bên B về các nội dung liên quan đến hợp đồng này sau khi nhận thông báo chấm dứt hoạt động từ bên B. Nếu sau 30 ngày (kể từ ngày có thông báo chính thức từ bên B), bên A không có phản hồi thông tin về các khiếu nại liên quan đến giá trị của hợp đồng thì cũng được xem là đồng ý về các nội dung của bên B đưa ra trong thông báo. Cũng đồng nghĩa rằng sẽ không có các khiếu nại, tranh chấp về sau.
=> Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung thỏa thuận này, các tác giả vui lòng phản hồi qua email: vongcodongque@gmail.com
BAN ĐIỀU HÀNH
Kho tàng Vọng cổ Việt Nam - http://vongco.vn